Bạn đang muốn tìm hiểu về hợp đồng cung cấp dịch vụ để sử dụng. Vậy hợp đồng cung cấp dịch vụ là gì? Đặc điểm, nội dung của hợp đồng cung cấp dịch vụ như thế nào? Những thông tin bạn thắc mắc trên về loại hợp đồng này đều được Taxitaisaigon tổng hợp trong bài viết dưới đây.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ còn gọi hợp đồng cung ứng dịch vụ, đây là loại hợp đồng thể là sự thỏa thuận giữa các bên khi tham gia hợp đồng bao gồm một bên được gọi là bên cung cấp dịch vụ và một bên là sử dụng dịch vụ. Bên cung cấp dịch vụ sẽ thực hiện công việc được giao cho bên sử dụng dịch vụ. Bên sử dụng dịch vụ sẽ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ.
– Chủ thể của hợp đồng cung cấp dịch vụ là bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Hai bên là bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ có thể là cá nhân, tổ chức. Ví dụ như, bên cung ứng dịch vụ có thể là một công ty viễn thông cung cấp dịch vụ mạng cho khách hàng là cá nhân. Cũng như có trường hợp bên cung ứng dịch vụ là một cá nhân (chuyên gia pháp lý, Luật sư,…) cung ứng dịch vụ tư vấn pháp lý cho một tổ chức (công ty, doanh nghiệp).
– Đối tượng của hợp đồng cung ứng dịch vụ là một loại hình cung cấp dịch vụ nào đó nhưng tính chất của hợp đồng cung cấp dịch vụ sẽ tùy thuộc vào loại hình dịch vụ. Hợp đồng cung cấp dịch vụ có loại hình dịch vụ có thể là những dịch vụ đơn giản như dịch vụ gửi giữ tài sản, dịch vụ photocopy, dịch vụ dịch thuật… hoặc những dịch vụ phức tạp hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng như dịch vụ tư vấn, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ chuyên chở, dịch vụ ngân hàng…
– Nội dung của hợp đồng cung ứng dịch vụ là quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vu và bên sử dụng dịch vụ, trong đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu là thực hiện dịch vụ cho bên khách hàng, còn bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu là thanh toán phí sử dụng dịch vụ hay còn được gọi là phí dịch vụ.
– Hình thức của hợp đồng cung ứng dịch vụ có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng cung ứng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được thiết lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định nhất định.
Khi soạn thảo mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ có thể chia thành 3 phần như sau:
- Phần đầu:
Quốc hiệu, tiêu ngữ, số hiệu hợp đồng;
Tên hợp đồng: Hợp đồng cung ứng dịch vụ;
Thông tin bên sử dụng dịch vụ:
Trường hợp bên sử dụng dịch vụ là tổ chức bao gồm: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở, mã số doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, chức vụ, điện thoại, email;
Trường hợp bên sử dụng dịch vụ là cá nhân bao gồm: Họ và tên, năm sinh, chứng minh nhân dân số, ngày cấp, nơi cấp, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại, điện thoại, email;
Thông tin bên cung ứng dịch vụ bao gồm: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở, mã số doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, chức vụ, điện thoại, email;
- Phần giữa: Bao gồm các điều khoản của hợp đồng.
Đối tượng của hợp đồng, thời hạn thực hiện hợp đồng, căn cứ ký kết hợp đồng;
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trong việc thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm thỏa thuận, quyền, nghĩa vụ yêu cầu bồi thường khi có thiệt hại xảy ra;
Tiền, phương thức thanh toán, các chi phí khác;
Đơn phương chấm dứt hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp, các thỏa thuận khác.
- Phần cuối: Hai bên ký và ghi rõ họ tên.
TẢI VỀ MẪU HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
Có quyền nhận kết quả công việc mà bên làm dịch vụ đã thực hiện.
Bên thuê dịch vụ có quyền yêu cầu bên làm dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các nội dung khác mà hai bên đã thỏa thuận.
Bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp cho bên làm dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc nếu các bên có thỏa thuận hoặc việc thực hiện dịch vụ có yêu cầu.
Bên thuê làm dịch vụ phải trả tiền công cho bên làm dịch vụ theo thỏa thuận khi xác lập hợp đồng cung cấp dịch vụ. Tiền công được trả tại địa điểm thực hiện dịch vụ khi hoàn thành dịch vụ, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp chất lượng, số lượng dịch vụ không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn do lỗi của bên làm dịch vụ, thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền công và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên làm dịch vụ vi phạm nghĩa vụ. Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, bên thuê dịch vụ phải báo trước cho bên làm dịch vụ trong một khoảng thời gian hợp lý và phải trả tiền công theo số lượng, chất lượng mà bên làm dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên thuê dịch vụ phải cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ.
Được phép thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ biết.
Bên cung ứng dịch vụ cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng như nghĩa vụ mà các bên đã cam kết.
Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng các bên không thỏa thuận cụ thể, thì tiền công được xác định theo mức trung bình đối với công việc cùng loại tại thời điểm và địa điểm hoàn thành công việc.
- Phải bảo đảm về mặt hình thức của hợp đồng: Trong trường hợp pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được lập thành văn bản, phải có công chứng, chứng thực, phải đăng ký thì phải tuân theo các quy định đó. Đối với một số loại hợp đồng mà pháp luật yêu cầu phải công chứng, chứng thực thì mới có hiệu lực.
- Phải bảo đảm về mặt nội dung của hợp đồng. Về nguyên tắc, nội dung của hợp đồng có các bên tự thỏa thuận theo nguyên tắc tự do ý chí, bình đẳng và thiện chí với nhau. Tuy nhiên, Pháp luật cũng yêu cầu nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
- Các bên cần kiểm tra tư cách của người giao kết hợp đồng, tránh việc hợp đồng bị vô hiệu do chủ thể giao kết hợp đồng không có thẩm quyền giao kết hợp đồng.
- Nội dung và ngôn từ trong hợp đồng phải mạch lạc, rõ ràng, tránh những từ mang nghĩa “bóng”, hàm ý, gây hiểu lầm.
Hy vọng rằng, với bài viết này của Taxitaisaigon sẽ giúp bạn hiểu rõ về loại hợp đồng này. Cũng như bạn sẽ biết cách soạn thảo hợp đồng cung cấp dịch vụ đúng chuẩn và đầy đủ. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau: mẫu hợp đồng thuê nhà, mẫu hợp đồng thuê xe chuẩn nhất , mẫu hợp đồng kinh tế,..
(score:5/1 vote)
Tổng đài :
(028) 3838 2238
Hotline hỗ trợ 24/7:
0939 176 176
Hỗ trợ Zalo:
0939 176 176
Copyright@ by SAIGON EXPRESS CO., LTD
© 2013-2024 All Rights Reserved.